Thực trạng suy giảm tài nguyên rừng

  • Thực trạng suy giảm tài nguyên rừng
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bài 1 trang 61 Địa Lí 12: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học.

Trả lời:

Quảng cáo

a. Tài nguyên rừng

- Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng

   + Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.

   + Năm 1943, loại rừng giàu chiếm 70% diện tích.

   + Đến nay có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng chưa phục hồi.

- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng

Quảng cáo

   + Những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng:

    • Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.

    • Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.

    • Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.

   + Triển khai Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

   + Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.

b. Đa dạng sinh học

Quảng cáo

- Suy giảm đa dạng sinh học

   + Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng nhưng đang bị suy giảm.

   + Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen.

   + Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước giảm sút rõ rệt do khai thác tài nguyên quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước.

- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học

   + Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

    • Năm 1986 có : 87 khu với 7 vườn quốc gia.

    • Năm 2007 có: 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài – sinh cảnh, trong đó có 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.

   + Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”. Để bảo vệ nguồn gen quí hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.

   + Quy định việc khai thác :

    • Cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non.

    • Cấm gây cháy rừng.

    • Cấm săn bắn động vật trái phép.

    • ấm dùng chất bổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột.

    • Cấm gây độc hại cho môi trường nước.

Xem thêm các bài giải bài tập sách giáo khoa Địa Lí lớp 12 ngắn nhất, hay khác:

Thực trạng suy giảm tài nguyên rừng

Thực trạng suy giảm tài nguyên rừng

Thực trạng suy giảm tài nguyên rừng

bai-14-su-dung-va-bao-ve-tai-nguyen-thien-nhien.jsp

Suy giảm tài nguyên rừng (tiếng Anh: Forest degradation) là hiện tượng suy giảm trữ lượng lâm sản tại các vùng rừng trong một thời gian nhất định.

Thực trạng suy giảm tài nguyên rừng

Hình minh hoạ (Nguồn: eu)

Khái niệm

Suy giảm tài nguyên rừng trong tiếng Anh được gọi là Forest degradation.

Suy giảm tài nguyên rừng là hiện tượng suy giảm trữ lượng lâm sản tại các vùng rừng trong một thời gian nhất định. 

Suy giảm tài nguyên rừng có thể do con người khai thác lấy gỗ và lâm sản, lấn chiếm đất để trồng trọt, xây dựng, do nạn cháy rừng. 

Sự suy giảm tài nguyên rừng không chỉ ảnh hướng đến quốc gia bản địa mà còn cả thế giới.

Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người và sinh vật sự sống trên trái đất như cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hoà khí hậu, tạo ra oxy, điều hoà nguồn nước, nhiệt độ và không khí, bảo vệ đất đai mùa màng, là nơi cư trú động của động, thực vật và lưu trữ các nguồn gen quí hiếm.

Vai trò của rừng đối với nền kinh tế

Rừng đóng vai trò mật thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế tại mọi quốc gia. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng nước ta có ghi: 

Rừng là một trong những tài nguyên quí báu mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nước ta, rừng có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng với môi trường sinh thái, đóng góp giá trị to lớn với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc.

- Cung cấp gỗ giúp con người làm vật liệu xây dựng. Tạo ra nhiên liệu phục vụ cho đời sống con người

- Tạo nguồn nguyên liệu như gỗ và các loại lâm sản. Thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến gỗ, sợi phát triển, giấy, gỗ trụ mô,…

- Cung cấp nguồn dược liệu quí, nguồn thực phẩm phục vụ đời sống con người: đương qui, tam thất, đỗ trọng, thảo quả, hồi, mộc nhĩ, nấm hương.

- Cung cấp nguyên liệu, lương thực chế biến thực phẩm. Nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu của đời sống xã hội.

- Rừng có vai trò tạo ra cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn. Giúp phát triển du lịch (xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,…)

Hiện trạng tại Việt Nam

Theo số liệu Báo cáo Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng toàn quốc (NFIMAP) chu kì III, hơn 2/3 diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam được coi là rừng nghèo; 

Rừng giàu và rừng trung bình chỉ chiếm 4,6% tổng diện tích rừng và phần lớn phân bố tại các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa. 

Nhiều khu rừng ngập mặn và rừng Tràm tại vùng đồng bằng ven biển có vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học dường như đã biến mất. Cơ hội tái sinh tự nhiên có trữ lượng lớn thường độc lập và manh mún. 

Báo cáo cũng cho thấy chất lượng và đa dạng sinh học rừng tiếp tục bị suy giảm. Trong giai đoạn 1999 – 2005, diện tích rừng tự nhiên giàu giảm 10,2% và rừng trung bình giảm 13,4%. 

Nhiều diện tích rừng tự nhiên rộng lớn tại vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Bắc đã bị mất trong giai đoạn từ 1991 – 2001.

Nguyên nhân chính gây ra mất rừng và suy thoái rừng

- Do chuyển đổi rừng sang đất canh tác nông nghiệp. Đây được coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn dến mất rừng.

- Do tập quán canh tác lạc hậu, du canh, du cư và phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên rừng để sinh tồn. 

Bên cạnh đó, việc di dân từ vùng đồng bằng lên các vùng cao và từ miền núi phía Bắc vào Tây Nguyên đã góp phần vào tỉ lệ tăng dân số và tạo áp lực lên những diện tích rừng hiện có.

- Do chưa có biện pháp quản và khai thác rừng hợp , nạn khai thác gỗ lậu vẫn xảy ra ở nhiều địa phương. Hệ thống pháp chưa hoàn thiện, năng lực thực thi pháp luật còn hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật. 

Quá trình giao dất, giao rừng cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, quyền sử dụng rừng chưa rõ ràng.

- Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội như: xây dựng hệ thống thủy lợi, thủy điện, hệ thống đường giao thông, bố trí tái định cư, xây dựng các khu công nghiệp, khai thác khoáng sản…

- Do nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản.

(Tài liệu tham khảo: Dân số, tài nguyên và môi trường trong phát triển bền vững, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2017. Việt Nam forestry. Hội bảo tồn sinh thái Việt Nam)

Diệu Nhi

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa - GDCD

Đề bài

Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

a)   Tài nguyên rừng

- Suy giảm tài nguyên rừng:

+ Năm 1943, độ che phủ rừng ở nước ta là 43,09% và giảm xuống còn 22,0% vào năm 1983, sau đó tăng lên 38,09% (năm 2005).

+ Mặc dù tổng diện tích rừng đang lăng dần lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi (70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi).

- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:

+ Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện lại từ gần 40% lên đến 45 - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70 - 80%

+ Thực hiện những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng:

Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc.

Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Đối với rừng sản xuất đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đât rừng.

+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

b)   Đa dạng sinh học

- Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở các mặt: suy giảm số lượng, thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và nguồn gen

+ Suy giảm diện tích và chất lượng rừng: rừng nguyên sinh bị phá hoại, diện tích rừng giảm, rừng giàu bị thu hẹp, còn lại chủ yếu là rừng thứ sinh, rừng mới phục hồi, độ che phủ rừng còn thấp

+ Suy giảm đáng kể số lượng các loài động vật hoang dã và nguồn gen động thực vật quý hiếm.

+ Nhiều loài mất dần, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng (gồm khoảng 100 loài thực vật, 62 loài thú, 29 loài chim).

+ Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta cũng bị suy giảm rõ rệt.

- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam.

+ Quy định trong việc khai thác lâm sản, động vật và thủy sản.

Loigiaihay.com